Cách đặt câu trong tiếng Đức (Der Satzbau) – A1

Các vị trí của tiếng Đức trong câu đơn giản

Để tiện theo dõi và hướng dẫn, chúng tôi qui ước tiếng Đức có 5 vị trí, được đánh số từ 0 đến 4 như sau:

0 1 2 3 4
Und Deutsch will ich sehr gut sprechen.
tiếng Đức muốn tôi rất tốt nói.
und
oder
aber
denn
sondern
một từ, cụm từ nào đó động từ các từ , cụm từ còn lại động từ
chỉ có 5 từ được đếm từ 0 không nhất thiết phải là chủ ngữ vị trí chỉ dành riêng cho động từ các thành phần còn lại sau khi đã

làm đầy các vị trí khác

Vị trí chỉ dành riêng cho động từ

Tiếng Đức gần giống với tiếng Việt

Có vẻ hơi khó tin nhưng sự thật là tiếng Đức khá giống với tiếng Việt ở những gì được gọi là cơ bản nhất, đó chính là: Chủ ngữ + động từ + tân ngữ: Anh yêu em hay Ich liebe Dich về cơ bản là có trật từ tương đương nhau. Hãy xét thêm một số ví dụ nữa bạn nhé.

  • Con chóchơi với quả bóng. – Der Hund spielt mit dem Ball.

Như bạn thấy, cấu trúc ngữ pháp của hai câu trên tương đối giống nhau:

  • Chủ ngữ: Con chóDer Hund
  • Động từ: chơispielt
  • Cụm giới từ: vớiquả bóngspielt mit dem Ball

Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý, đó là:

Động từ tiếng Đức luôn nằm ở vị trí số 2

Tất nhiên, ở đây chúng tôi đang đề cập tới câu đơn trần thuật có một động từ, các trường hợp khác bạn có thể từ từ theo dõi ở các phần tiếp theo, hoặc theo dõi những bài viết về ngữ pháp chuyên sâu hơn. Tuy nhiên, với câu thần chú: động từ tiếng Đức luôn ở vị trí số hai, các bạn đã đủ để viết tiếng Đức một cách đúng đắn rồi. Hãy xét ví dụ trên.

Trong tiếng Việt, người ta chỉ có thể nói Con chó chơi với quả bóng với đúng nghĩa là con chó chơi với quả bóng, mọi thay đổi khác đều dẫn tới thay đổi về nghĩa hoặc nghe rất ngớ ngẩn. Tuy nhiên, với tiếng Đức thì lại khác. Chúng ta chỉ cần đảm bảo động từ spielt nằm ở vị trí thứ hai, còn các bộ phận khác đều có thể thay đổi cho nhau được.

Ví dụ:
  • Der Hundspielt vị trí số 2 mit dem Ball. = Mit dem Ball spielt vị trí số 2 der Hund.

Hai câu trên không thay đổi về nghĩa mặc dù vị trí các từ vị xáo trộn, trừ vị trí của động từ luôn giữ ở vị trí thứ hai là không thay đổi.

Tuy nhiên, có một tin không vui lắm, nhưng sau khi nắm vững thì bạn sẽ vô cùng cảm thấy thú vị và thấy nhờ nó mà làm các bài tập ngữ pháp của tiếng Đức trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, đó chính là quy tắc động từ luôn nằm ở vị trí thứ hai chỉ đúng với trường hợp câu đơn có một động từ.

Câu tiếng Đức có hai động từ

Rất thường xuyên, bạn sẽ phải sử dụng hai động từ trong một câu tiếng Đức. Cho dù bạn đang nói ở thì quá khứ hay muốn diễn tả các ý phức tạp, tốt nhất bạn nên làm quen với cách nó hoạt động trong một câu. May mắn thay, nó không phức tạp chút nào.

Một trong những động từ của bạn sẽ chiếm ưu thế. Nếu bạn đang nói ở thì quá khứ, nó sẽ là “haben“, và nó nên được dịch sang tiếng Việt là đã trong trường hợp này. Trong tiếng Đức, động từ chủ đạo đứng trước, (ở vị trí thứ hai như đã nói ở trên.) Động từ phụ hoặc vẫn ở dạng nguyên thể hoặc được chia theo quy tắc của thì quá khứ. Sau đó, bạn sẽ phải đặt động từ thứ hai vào cuối câu, vị trí số 4. Mặc dù nó ở cuối và không được chia trực tiếp theo chủ ngữ, nhưng nó vẫn là động từ mang lại ý nghĩa cho câu của bạn, vì vậy nó vẫn là động từ chính. Chúng ta hãy xem một số ví dụ.

Ví dụ:
  • Tôi đã1thuê2 một chiếc xe đạp. = Ich habe1 ein Rad gemietet2.

Rõ ràng, trong tiếng Việt, hai động từ đứng cạnh nhau, nhưng khi chuyển sang tiếng Đức thì một động từ đứng thứ 2 và một động từ đứng cuối cùng của câu. Vui lòng đọc lại phần đầu tiên của bài này khi chúng có có câu: Tôi muốn nói tiếng Đức tốt, lúc chuyển sang tiếng Đức thì động từ muốn (will) ở vị trí số hai, và động từ nói (sprechen) đứng ở vị trí số 4 cuối cùng.

Tóm lại, hiểu một cách đơn giản nhất cho đến lúc này thì chính là:
  • Động từ tiếng Đức luôn ở vị trí thứ hai, nếu có hai động từ thì một đứng thứ hai, một đứng cuối cùng (thứ 4).

Tất nhiên, câu này không đúng với mọi trường hợp, nhưng với những câu bình thường trong cuộc sống thì nó gần như là một câu thần chú hoàn hảo. Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đặt câu và các loại câu trong tiếng Đức, ở cuối bài này, chúng tôi sẽ gửi tặng bạn một tài liệu được do giảng viên Hoàng Tuấn Anh biên soạn công phu, chi tiết có tựa đề là Hinweis zum Schreiben.

Đặt câu hỏi trong tiếng Đức

Đặt câu hỏi trong tiếng Đức dễ hơn trong tiếng Anh nhiều khi chúng ta chỉ việc đảo động từ đang nằm ở vị trí số hai lên đầu câu là xong. Nếu là câu hỏi có từ để hỏi thì từ để hỏi sẽ đứng đầu sau đó đến động từ.

Một số từ để hỏi trong tiếng Đức

  • Tại sao, sao – warum
  • Cái gì, gì – was
  • Khi nào, bao giờ – wann
  • Như nào, ra sao – wie
  • Ở đâu, đâu – wo
  • Từ đâu – woher
  • Tới đâu – wohin
  • Ai (chủ ngữ) – wer
  • Ai (tân ngữ trực tiếp) – wen
  • Của ai – wessen
  • Cho ai, đối với ai (tân ngữ gián tiếp) – wem

Ví dụ

Trần thuật Câu Ja/Nein Câu có từ để hỏi
Ich kann hier ein Auto mieten. Kann ich hier ein Auto mieten? Wo kann ich ein Auto mieten?
Ich bin um 8 Uhr angekommen. Bin ich um 8 Uhr angekommen? Wann bin ich angekommen?

Vị trí của động từ trong câu trần thuật, câu hỏi Ja/Nein, câu hỏi có từ để hỏi W-Frage

Lưu ý về trường hợp đảo ngữ trong tiếng Đức

Khác với trong tiếng Anh, trong tiếng Đức động từ luôn ở vị trí số 2, nên trong nhiều trường hợp mặc dù có đảo ngữ nhưng lại không phải là câu hỏi. Các bạn cần lưu ý nhé. Ví dụ câu trên, chúng ta có thể viết như sau:

  • Um 8 Uhr kann ich hier ein Auto mieten.

Câu trên vừa có thể là một câu hỏi, và vừa có thể là một câu trần thuật, ta chỉ có thể phân biệt bằng dấu chấm câu hay ngữ điệu.

  • Um 8 Uhr kann ich hier ein Auto mieten. – Câu trần thuật, ngữ điệu bình thường.
  • Um 8 Uhr kann ich hier ein Auto mieten? – Câu hỏi Ja/Nein, lên giọng ở cuối câu.

Câu tiếng Đức có liên từ

Trong một mệnh đề có liên từ đứng đầu thì động từ của liên từ luôn đứng cuối. Nếu mệnh đề có hai động từ thì động từ ở vị trí số hai sẽ phải chuyển về đứng ở vị trí cuối cùng, sau vị trí của động từ đứng thứ 4 đang đứng ở đó.

Ví dụ:
Câu thường
Er kann1 um 8 Uhr ankommen2.

 

Mệnh đề
dass, er um 8 Uhr ankommen2 kann1.

Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, chúng tôi gửi tặng bạn tài liệu hướng dẫn viết tiếng Đức chuẩn Hinweis zum Schreiben (viết bằng tiếng Việt) ở dưới.

Câu phủ định trong tiếng Đức

Tiếng Đức từ nicht và kein để biến câu trần thuật thành câu phủ định. Hiểu một cách đơn giản thì nicht dùng để phủ định động từ, còn kein dùng để phủ định danh từ.

Ví dụ:
  • Tôi KHÔNGuống bia. = Ich trinke NICHT 
  • Tôi uống KHÔNG = Ich trinke KEIN Bier. (Người Đức thường dùng cách này hơn.)

Câu mệnh lệnh trong tiếng Đức

Về cơ bản, chúng ta có thể ra lệnh cho các ngôi sau trong tiếng Đức:

  • du – bạn
  • ihr – các bạn
  • Sie/Sie – Ngài/các Ngài
Nguyên thể kommen
du komm, bitte bỏ en, thêm từ bitte (làm ơn)
ihr kommt, bitte bỏ en, thêm t và từ bitte
Sie/Sie kommen Sie, bitte giữ nguyên động từ, thêm Sie và từ bitte

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

btn-dangkyhocthu