6 quy tắc ghi nhớ cách tạo danh từ số nhiều – Ngữ pháp tiếng Đức A1

Cách tạo danh từ số nhiều trong tiếng Đức

Cách tạo danh từ số nhiều trong tiếng Đức

Tổng quan, danh từ số nhiều trong tiếng Đức được tạo thành thông qua việc xem xét cách phát âm của danh từ số ít của nó. Có thể bao gồm:

  • Chính tả (ví dụ đâu là hậu tố của danh từ số ít)
  • Âm tiết nào được nhấn mạnh trong từ
  • Từ 1 âm tiết hay nhiều âm tiết

Có nhiều quy tắc để ghi nhớ cách tạo danh từ số nhiều trong tiếng Đức, nhưng có 2 quy tắc phổ biến có thể giúp bạn ghi nhớ tốt hơn:

  1. Quy tắc dựa vào giống của danh từ:
  • 80% danh từ giống đực và 75% danh từ giống trung có danh từ số nhiều ở dạng thêm đuôi“-e”
  • 90% danh từ giống cái có danh từ số nhiều ở dạng thêm đuôi “-(e)n”
  1. Quy tắc dựa vào hậu tố của danh từ (suffix)

Hậu tố

Danh từ số nhiều

-nis, -ling, -ig, -ich

Thêm đuôi “e”

-tum

Thêm đuôi “e” và umlaut vào nguyên âm

-chen, -lein

Giữ nguyên thể như danh từ số ít

-er*, -el*, -en

Giữ nguyên thể như danh từ số ít

-e

Thêm đuôi -(e)n

(*) Các danh từ giống cái có đuôi kết thúc là “-er”, “-el” có dạng danh từ số nhiều thêm đuôi “-(e)n”

 

 

Cách tạo danh từ số nhiều bằng cách thêm “n” hoặc “en”

Cách tạo danh từ số nhiều bằng cách thêm đuôi “n”, “en”

Thông thường, dạng danh từ số nhiều thường được thêm đuôi “n” hoặc “en” được bắt gặp ở các trường hợp sau:

  • Các danh từ giống đực có đuôi kết thúc bằng “-e”, “-ent”, và “-ant”, “-ist”, “-or”

Bsp: der Student → die Studenten

  • Các danh từ giống cái có đuôi kết thúc bằng “-e”, “-in”, “-ion”, “-ik”, “-heit”, “-keit”, “-schaft”, “-tät”, “-ung”

Bsp: die Information → die Informationen

die Höflichkeit → die Höflichkeiten

die Mannschaft → die Mannschaften

die Aktivität → die Aktivitäten

die Lösung → die Lösungen

  • Các danh từ mượn từ tiếng nước ngoài có đuôi “-ma”, “-um”, “-us”sẽ được thay thế bởi đuôi “en”

Bsp: das Thema → die Themen

das Museum → die Museen

Cách tạo danh từ số nhiều bằng cách thêm “e”:

Cách tạo danh từ số nhiều bằng cách thêm đuôi “e”

Danh từ số nhiều thêm đuôi “e” thường được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Danh từ giống đực có đuôi kết thúc bằng “-eur, -ich, -ier, -ig, -ling, -ör”:

Bsp: der Friseur → die Friseure

der Teppich → die Teppiche

  • Phần lớn danh từ giống đực đều rơi vào trường hợp này:

Bsp: der Tisch → die Tische

der Arm → die Arme

der Hund → die Hunde

  • Khoảng ¾ danh từ giống trung đều được thêm “e” để tạo dạng danh từ số nhiều:

Bsp: das Bein→ die Beine

das Jahr → die Jahre

das Verbot → die Verbote

das Zeugnis  → die Zeugnisse

  • Phần lớn danh từ giống cái và danh từ giống đực có 1 âm tiết(nếu trong danh từ có chứa nguyên âm “a”, “o”, “u” thì khi chuyển sang số nhiều phải thêm umlaut):

Bsp: die Hand → die Hände

der Stuhl → die Stühle

  • Danh từ giống cái có đuôi kết thúc là“-nis”, “-sal”

Bsp: die Erlaubnis → die Erlaubnisse

die Mühsal → die Mühsale

Cách tạo danh từ số nhiều bằng cách thêm “r”, “er”:

Cách tạo danh từ số nhiều bằng cách thêm đuôi “r” hoặc “er”

Danh từ số nhiều thêm đuôi “e” hoặc “er” thường được áp dụng trong trường hợp danh từ giống trung có 1 âm tiết (nếu trong danh từ có chứa nguyên âm “a”, “o”, “u” thì khi chuyển sang số nhiều phải thêm umlaut)

Bsp: das Wort → die Wörter

das Lamm → die Lämmer

das Buch → die Bücher

Lưu ý:

  • Không có bất kỳ danh từ giống cái nào được tạo thành bằng cách này!
  • Chỉ có khoảng 12 danh từ giống đực được tạo thành bằng cách này

Bsp: der Gott → die Götter

der Mann → die Männer

der Wald → die Wälder

Cách tạo danh từ số nhiều bằng cách thêm “s”:

Cách tạo danh từ số nhiều bằng cách thêm đuôi “s”

Các danh từ số nhiều có đuôi là “s” thường được áp dụng cho các danh từ giống đực, giống cái, giống trung hoặc các danh từ mượn từ nước ngoài có đuôi kết thúc bằng “a”, “i”, “o”, “u”, “y”

Bsp: das Auto → die Autos

das Hotel → die Hotels

das Hobby → die Hobbys

der Opa → die Opas

die Mutti → die Muttis

Ngoài ra, “s” cũng được thêm vào tên của gia đình

Bsp: die Müllers

Các danh từ số nhiều giữ nguyên thể như danh từ số ít

Trường hợp không thay đổi

Thông thường danh từ số nhiều không thay đổi thường được áp dụng cho các trường hợp sau:

  • Danh từ giống đực có đuôi kết thúc bằng “-el”, “-en”, “-er”

Bsp: der Löffel → die Löffel

der Arbeiter → die Arbeiter

  • Danh từ giống trung có đuôi kết thúc bằng “-chen”, “-lein”

Bsp: das Brötchen → die Brötchen

das Fräulein → die Fräulein

Không phải danh từ nào cũng có dạng số nhiều và có các trường hợp một từ chỉ có thể được viết dưới dạng số nhiều

Đa số các danh từ không đếm được thì không có dạng số nhiều

Bsp: die Milch, das Wasser, der Hunger, das Geld

Một số từ chỉ có thể được viết dưới dạng số nhiều

Bsp: die Leute, die Eltern, die Ferien

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

btn-dangkyhocthu